Slide background
Lễ ra mắt Viện Sau Đại học
Slide background
Sinh viên UEF nói về PGS.TS Hà Thị Ngọc Oanh (từ ngày 1/8/2021 đến nay) nhân dịp 20/11
Slide background
Trị giá hải quan được biết đến là trị giá của hàng hóa xuất nhập khẩu, đây không chỉ là yếu tố “then chốt” quyết định mức thuế doanh nghiệp phải nộp mà còn là yếu tố quyết định lợi thế cạnh tranh và tính tuân thủ hải quan của doanh nghiệp. Nhưng không may thay: “Từ đầu năm 2023 đến nay, có đến 36,99% doanh nghiệp bị bác bỏ trị giá hải quan khi tham vấn giá. Trong đó, phần lớn doanh nghiệp bị tăng thuế lên đến hàng tỷ đồng. – Số liệu Tổng cục Hải quan”. Trước thực trạng đáng “báo động” đó, TACA sẽ cùng bạn điểm lại những vấn đề trọng yếu nhất thông qua bức tranh “Tổng quan về trị giá hải quan” từ đó giúp doanh nghiệp xử lý triệt để các trăn trở: Đâu là cách thức chuẩn khi xác định, kiểm tra và rà soát trị giá hải quan vừa đảm bảo tính tuân thủ pháp luật – vừa thực thi chính xác chiến lược giá đã đề ra của doanh nghiệp? Đâu là lựa chọn tốt nhất giúp bạn giành được lợi thế khi tham vấn giá với cơ quan Hải quan? Và giải pháp nào giúp bạn xây dựng hệ thống kiểm soát và quản lý tốt các trị giá hải quan của tổ chức mình? Tất cả sẽ có trong bài viết dưới đây!

Tổng quan về trị giá hải quan

Trị giá hải quan (Customs Valuation) là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho mục đích tính thuế, thống kê hải quan. Trong đó:

  • Trị giá hải quan không bao gồm phí bảo hiểm, phí vận tải quốc tế trừ trường hợp hàng hoá xuất khẩu là giá bán hàng hoá tại cửa khẩu xuất;
  • Trị giá hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu, là thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, đáp ứng rằng phù hợp với pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.

Như vậy, Trị giá hải quan của hàng hóa xuất nhập khẩu được xác định chủ yếu nhằm mục đích áp dụng thuế suất theo trị giá của thuế hải quan. Nó tạo thành cơ sở tính thuế cho thuế hải quan. Nó cũng là một yếu tố thiết yếu để tổng hợp số liệu thống kê thương mại, giám sát các hạn chế định lượng, áp dụng ưu đãi thuế quan và thu thuế quốc gia. Ngày nay, hầu hết các cơ quan hải quan của 161 Thành viên WTO hiện nay đều định giá hàng hóa nhập khẩu theo các quy định của Hiệp định Định giá Hải quan của WTO (thông qua năm 1994).

Hiệp định này thiết lập một hệ thống định giá hải quan chủ yếu căn cứ trị giá hải quan vào giá trị giao dịch của hàng hóa nhập khẩu, là giá thực tế đã thanh toán hoặc phải thanh toán cho hàng hóa khi bán để xuất khẩu sang nước nhập khẩu, cộng với một số điều chỉnh nhất định về chi phí và lệ phí. Hiện nay hơn 90% thương mại thế giới được định giá dựa trên phương pháp giá trị giao dịch mang lại khả năng dự đoán, tính đồng nhất và minh bạch cao hơn cho cộng đồng doanh nghiệp. Qua đó, giúp doanh nghiệp xuất nhập khẩu dễ dàng hơn trong việc quản lý mức thuế dự kiến phải nộp và chủ động trong chiến lược giá, chiến lược cạnh tranh của mình.

Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan

Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan là thông tin liên quan đến xác định trị giá hải quan của các hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do cơ quan hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại. Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan được Tổng cục Hải quan xây dựng tập trung, thống nhất và thường xuyên cập nhật, bao gồm:

  • Hệ thống quản lý dữ liệu trị giá hải quan;
  • Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá và mức giá tham chiếu kèm theo;
  • Danh sách doanh nghiệp có rủi ro về trị giá hải quan.

>> Doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý đến cơ sở dữ liệu trị giá hải quan nhằm:

  • Đảm bảo tính chính xác và đúng đắn của thông tin về trị giá hàng hóa để tránh vi phạm pháp luật hải quan và tránh bị xử phạt.
  • Sử dụng thông tin về trị giá hải quan để dự báo chi phí nhập khẩu và tính toán giá thành sản phẩm, giúp quản lý tài chính và kế hoạch kinh doanh hiệu quả.
  • Phối hợp với cơ quan hải quan để giải quyết các tranh chấp hoặc thắc mắc về trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu.
Mẫu tờ khai trị giá hải quan 

Tờ khai hải quan có lẽ không còn xa lạ gì với những người làm trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu hàng hóa. Theo đó, đây là văn bản được dùng để chủ hàng hóa kê khai đầy đủ về thông tin chi tiết của hàng hóa hoặc phương tiện khi xuất khẩu, nhập khẩu ra, vào lãnh thổ Việt Nam.

Một số thông tin về hàng hóa cần kê khai như: Mã số hàng hóa; Xuất xứ; Số lượng; Đơn giá; Trị giá…và các thông tin khác như: Mã số thuế của người xuất/nhập khẩu; mã số thuế của người được ủy quyền (nếu có); mã số thuế đại lý hải quan. Cuối cùng, bạn cần phải cam kết và chịu trách nhiệm về tính chính xác các thông tin đã kê khai sau đó ký, ghi rõ họ tên và đánh dấu.

Để download các mẫu tờ khai hải quan, bạn có thể tải về theo đường link dưới đây:

Mẫu tờ khai trị giá hải quan

Các tiêu chí xác định doanh nghiệp có rủi ro về trị giá hải quan

– Đối với hàng hóa xuất khẩu:

  • Hàng hóa có thuế xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu lớn;
  • Hàng hóa có tần suất vi phạm cao về trị giá hải quan trong khoảng thời gian đánh giá;
  • Hàng hóa có rủi ro khai không đúng trị giá giao dịch nhằm mục đích gian lận thuế, trốn thuế xuất khẩu, hoặc để hưởng hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu.

– Đối với hàng hóa nhập khẩu:

  • Hàng hóa có thuế suất thuế nhập khẩu cao;
  • Hàng hóa chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch hàng hóa nhập khẩu;
  • Hàng hóa có tần suất vi phạm cao về trị giá hải quan trong khoảng thời gian đánh giá;
  • Hàng hóa có rủi ro khai không đúng trị giá giao dịch nhằm mục đích gian lận thuế, trốn thuế nhập khẩu;
  • Hàng hóa có rủi ro khai giảm trị giá nhập khẩu để bán phá giá hàng hóa vào thị trường nội địa Việt Nam.

>> Giải pháp giúp doanh nghiệp tránh rơi vào danh sách doanh nghiệp có rủi ro về trị giá hải quan:

  • Tuyển dụng và đào tạo nhân sự nắm được các chuyên môn đặc thù: về ngành hàng, thị trường và các quy định pháp luật liên quan để đảm bảo mỗi nhân sự phụ trách kê khai trị giá hải quan, hoặc tham vấn giá với ban quản lý đều đáp ứng năng lực nghiên cứu thị trường, phân tích dữ liệu về thuế, kim ngạch xuất nhập khẩu, xu hướng triển vọng của hàng hóa, đánh giá chi phí (chi phí sản xuất, vận chuyển, thủ tục hải quan,…), đánh giá rủi ro (biến động thị trường, chính sách thương mại, và yếu tố địa lý..)…
  • Thực hiện kiểm soát nội bộ định kỳ: Chuẩn hóa quy trình kê khai, trình bày và lưu trữ hồ sơ chứng từ quan trọng (hóa đơn, hợp đồng mua bán và các tài liệu khác để chứng minh giá trị thực tế của hàng hóa) đảm bảo tính chính xác, minh bạch. Thiết lập quy trình kiểm soát nội bộ chặt chẽ, để sớm phát hiện và khắc phục sớm các sai sót hoặc vi phạm.
  • Hợp tác chặt chẽ với các đối tác (nhà cung ứng, đối tác, đơn vị logistics, cơ quan hải quan hoặc các đơn vị tư vấn chuyên môn cấp cao): giúp kịp thời nắm bắt các thông tin mới nhất và chính xác nhất về trị giá hải quan.
  • Đầu tư vào công nghệ và hệ thống thông tin: Sử dụng công nghệ và hệ thống thông tin hiện đại để tự động hóa quy trình khai báo, giảm thiểu sai sót và tăng cường tính minh bạch trong quản lý về trị giá hàng hóa.

Sai sót thường gặp trong quá trình xác định trị giá hải quan

Thực tế, việc tìm được tiếng nói chung giữa doanh nghiệp và cơ quan hải quan về trị giá hải quan là điều không hề dễ dàng.

Theo khảo sát năm 2023, cứ 10 doanh nghiệp được hỏi thì có đến 4 doanh nghiệp gặp trở ngại ở khâu xác định trị giá hải quan.

Trong đó, phần lớn doanh nghiệp tỏ ra “không khâm phục khẩu phục” với kết quả trị giá do cơ quan Hải quan áp đặt, điều này gây ra nhiều “bức xúc” và “oan ức” cho họ. Thậm chí, một số doanh nghiệp đã bày tỏ mong muốn kiện cơ quan Hải quan, nhưng lại e ngại không dám kiện. Hoặc có khởi kiện nhưng cũng chỉ như “Kiến kiện củ khoai“. Làm ảnh hưởng rất lớn đến tỷ suất lợi nhuận cho hoạt động xuất nhập khẩu và kinh doanh nội địa của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, mặc dù việc khiếu nại là quyền lợi của bất kỳ doanh nghiệp xuất nhập khẩu nào, nhưng bạn cũng cần phải xác định rõ ràng liệu lô hàng của mình đã có đủ căn cứ và chứng từ chứng minh tính đầy đủ, chính xác và phù hợp hay chưa? Bởi chỉ cần một sai sót nhỏ trên các chứng từ cũng có thể ảnh hưởng đến kết quả của khiếu nại. Do đó, trước khi quyết định có nên tham vấn/ khiếu nại cơ quan Hải quan hay không, các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ vai trò quan trọng của quá trình làm thủ tục hải quan. Từ đó, đưa ra chính sách kiểm tra, rà soát trị giá hải quan để đảm bảo doanh nghiệp đang không mắc phải vào một trong những lỗi sai phổ biến sau:

– Không cung cấp được chứng từ bảo vệ 4 điều kiện của trị giá giao dịch;

– Chưa hiểu đúng về cách bác bỏ trị giá giao dịch và sử dụng 6 phương pháp xác định trị giá hải quan được quy định trong Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn;

– Thường bị cơ quan hải quan xuất khẩu ấn định khi giá nhập thấp hơn cơ sở giá của hải quan địa phương, tuy nhiên, hải quan địa phương không công bố cơ sở giá;

– Những doanh nghiệp phân phối sản phẩm độc quyền thường bị ấn định có mối quan hệ đặc biệt ảnh hưởng đến giá;

– Trên hợp đồng phân phối độc quyền thường có điều khoản giá bán bị ấn định tại thị trường Việt Nam;

– Có nhiều khoản phải cộng nhưng doanh nghiệp chưa áp dụng đúng khi xác định trị giá hải quan (bảo hiểm, vận chuyển, bản quyền, đóng gói, bao bì, hoa hồng, dỡ hàng, xăng dầu, phí sử dụng phần mềm vận hành, phí điều chỉnh cộng hưởng và các phí khác). Nhiều doanh nghiệp xác định sai khoản phải cộng là bảo hiểm;

– Xác định điều kiện vận chuyển (FOB, CIF) gây khó khăn.

– Sự khác biệt về giá bán hàng hóa giữa các hợp đồng mua bán, hóa đơn thương mại và chứng từ thanh toán; do sự thiếu minh bạch về các khoản điều chỉnh cộng hoặc trừ; do sự ảnh hưởng của các yếu tố như: giá chuyển nhượng, giá đặc biệt, giá bán buôn, giá bán lẻ…

– Thiếu thông tin về giá giao dịch hàng hóa tương tự, hàng hóa tương đương, hoặc chi phí sản xuất hàng hóa; do sự khác biệt về chất lượng, chủng loại, xuất xứ của hàng hóa; do sự biến động của thị trường và tỷ giá.

– Sự không nhất quán và không cập nhật của cơ sở dữ liệu trị giá; do sự thiếu minh bạch và không đồng bộ của các thông tin về hàng hóa từ các nguồn khác nhau; do sự thiếu nhân lực và kỹ năng của cán bộ kiểm tra.

– Tranh chấp về trị giá hải quan giữa người khai hải quan và cơ quan hải quan; do sự thiếu rõ ràng và minh bạch của các quy trình và tiêu chí xử lý; do sự thiếu công bằng và thống nhất trong việc áp dụng các biện pháp xử lý

Giải pháp khắc phục lỗi sai phổ biến trong quá trình xác định trị giá hải quan

Thứ 1: Cách thức xác định trị giá hải quan hàng xuất nhập khẩu

*Đối với trị giá hải quan hàng xuất khẩu 

Trị giá hải quan hàng xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế (I), phí vận tải quốc tế (F).

Khi xác định trị giá hải quan hàng xuất khẩu, doanh nghiệp bạn có thể áp dụng tuần tự 4 phương pháp dưới đây:

  • Phương pháp xác định giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất
  • Phương pháp giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt hoặc tương tự tại cơ sở dữ liệu trị giá hải quan

  • Phương pháp giá bán của hàng hóa giống hệt hoặc tương tự tại thị trường Việt Nam

  • Phương pháp giá bán của hàng hóa xuất khẩu do cơ quan hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại

Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp  đề nghị bằng văn bản thì trình tự áp dụng phương pháp trị giá khấu trừ và phương pháp trị giá tính toán có thể hoán đổi cho nhau.

*Đối với trị giá hải quan hàng nhập khẩu

Trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên.

Khi xác định trị giá hải quan hàng nhập khẩu thì giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên được xác định bằng cách áp dụng tuần tự sáu phương pháp xác định trị giá hải quan theo qui định và dừng ngay ở phương pháp xác định được trị giá hải quan. Các phương pháp xác định trị giá hải quan bao gồm:

  • Phương pháp trị giá giao dịch;
  • Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt;
  • Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự;
  • Phương pháp trị giá khấu trừ;
  • Phương pháp trị giá tính toán;
  • Phương pháp suy luận.

Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp  đề nghị bằng văn bản thì trình tự áp dụng phương pháp trị giá khấu trừ và phương pháp trị giá tính toán có thể hoán đổi cho nhau.

Thứ 2: Cách thức xác định trị giá hải quan hàng xuất nhập khẩu theo Incoterm

Xác định trị giá hải quan theo Incoterms

Theo quy định, người khai hải quan phải xác định và kê khai trị giá hải quan bao gồm: Giá tại thời điểm giao hàng và các chi phí tính đến cửa khẩu xuất hoặc chi phí tính đền cửa khẩu nhập khẩu đầu tiên. Theo đó, đối với hàng hóa xuất khẩu, trị giá hải quan được xác định trên cơ sở giá FOB tại cửa khẩu xuất khẩu, còn đối với hàng hóa nhập khẩu, trị giá hải quan được xác định trên cơ sở giá CIF tại cửa khẩu nhập khẩu đầu tiên.

  • Trường hợp hàng hóa được giao đến người nhận theo các điều kiện giao hàng mà trong tiền hàng đã bao gồm các chi phí từ cửa khẩu nhập khẩu đến địa điểm giao hàng (ví dụ: DDU, DDP, DAP) và người khai hải quan không có chứng từ, tài liệu khách quan, định lượng được để tách các chi phí đó khỏi tiền hàng thì người khai hải quan phải giữ nguyên số tiền đó trong tiền hàng để xác định trị giá hải quan.

>> Khi đó, việc người khai hải quan xác định và kê khai trị giá hải quan theo tiền hàng đã bao gồm các chi phí từ cửa khẩu nhập đến địa điểm giao hàng không được coi là khai sai trị giá hải quan.

  • Trường hợp hàng hóa được giao hàng theo điều kiện EXWork, người khai hải quan phải xác định và kê khai trị giá hải quan bao gồm giá tại địa điểm giao hàng (được gọi là giá ExW) và các chi phí tính đến cửa khẩu xuất hoặc các chi phí tính đến cửa khẩu nhập khẩu đầu tiên (hàng nhập khẩu).

Nếu người khai hải quan không tính đầy đủ các chi phí vào trị giá hải quan thì được coi là khai sai trị giá hải quan. Việc xác định và kê khai trị giá hải quan không phụ thuộc vào hàng hóa có hay không thuộc đối tượng chịu thuế.

Thứ 3: Cách thức xác định trị giá tính thuế hàng xuất nhập khẩu trên tờ khai hải quan

Bình thường khi thực hiện một giao dịch/ một thương vụ xuất nhập khẩu, mỗi doanh nghiệp sẽ đối mặt với rất nhiều con số như: Trị giá hợp đồng, trị giá Invoice, trị giá tính thuế. Đồng thời, kèm theo đó là rất nhiều loại thuế khác nhau mà doanh nghiệp cần phải tuân thủ như: Thuế nhập khẩu, thuế VAT, thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt… Do vậy, khi xác định trị giá tính thuế của một lô hàng, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng mọi yếu tố liên quan để đề ra mức giá “hợp lý nhất” trong quá trình đàm phán hợp đồng. Cụ thể:

Trị giá Hải quan nhằm mục đích tính thuế gọi là trị giá tính thuế.

  • Đối với hàng hoá xuất khẩu: trị giá tính thuế là giá bán tại cửa khẩu xuất (giá FOB, giá DAP) không bao gồm phí bảo hiểm I và phí vận tải F.
  • Đối với hàng hoá nhập khẩu: trị giá tính thuế là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên.

– Việc xác định trị giá tính thuế dựa trên cơ sở các thông tin chứng từ được ghi chép và phản ánh theo các nguyên tắc kế toán quy định của Luật kế toán Việt nam; các nguyên tắc kế toán chung được chấp nhận của nước có liên quan. Thực tế thì trị giá tính thuế chính là tổng các giá trị của những mặt hàng có trong lô hàng đó, giá trị này chính là mức thuế tính được của lô hàng và người nhận hàng sẽ phải trả thuế nhập khẩu cho lô hàng đó của mình.

– Thời điểm xác định trị giá tính thuế:

  • Nếu doanh nghiệp bạn tự kê khai, tự xác định trị giá tình thuế theo quy định và nộp cho cơ quan hải quan thì thời điểm xác định trị giá tính thuế chính là ngày bạn đăng ký tờ khai Hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
  • Nếu trị giá tính thuế do cơ quan hải quan xác định thì thời điểm xác định trị giá tính thuế là ngày cơ quan hải quan xác định trị giá.

– Đồng tiền và tỷ giá để xác định trị giá tính thuế

  • Trị giá tính thuế được tính bằng đồng Việt Nam.
  • Tỷ giá tính thuế là tỷ giá giao dịch trung bình của ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trên Báo Nhân dân hoặc trang điện tử hàng ngày. Nếu không có thông tin, áp dụng tỷ giá của ngày liền kề trước. Đối với tờ khai hải quan trước ngày đăng ký, áp dụng tỷ giá trong vòng 3 ngày trước đó. Đối với ngoại tệ chưa có tỷ giá, sử dụng tỷ giá đô la Mỹ và tỷ giá từ Ngân hàng Nhà nước.

Thứ 4: Cách thức điều chỉnh cộng / trừ khi xác định trị giá hải quan

Để đảm bảo quyền lợi về trị giá hải quan, mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào công tác kê khai trị giá hàng hóa cần rất lưu ý đến các khảo điều chỉnh cộng/trừ khi xác định trị giá hải quan. Trong đó:

*Đối với các khoản điều chỉnh cộng khi xác định trị giá hải quan

– Điều kiện để doanh nghiệp được điều chỉnh cộng sẽ bao gồm:

  • Do người mua thanh toán và chưa được tính trong trị giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán
  • Phải liên quan đến hàng hóa nhập khẩu
  • Có số liệu khách quan, định lượng được, phù hợp với các chứng từ có liên quan

Trường hợp lô hàng nhập khẩu có các khoản điều chỉnh cộng. Nhưng không có các số liệu khách quan, định lượng được để xác định trị giá hải quan. Thì không xác định theo phương pháp trị giá giao dịch và phải chuyển sang phương pháp tiếp theo.

– Các khoản điều chỉnh cộng doanh nghiệp cần lưu tâm bao gồm:

  • Chi phí hoa hồng bán hàng, phí môi giới (các khoản thuế phải nộp ở Việt Nam): Trong trường hợp này, bạn không phải cộng các khoản thuế đó vào trị giá hải quan hàng nhập khẩu.
  • Chi phí bao bì gắn liền với hàng hóa nhập khẩu bao gồm: Giá mua bao bì, các chi phí liên quan đến mua bán, vận chuyển bao bì đến địa điểm đóng gói, bảo quản hàng hóa.
  • Chi phí đóng gói hàng hóa như: chi phí vật liệu đóng gói, chi phí nhân công đóng gói.
  • Khoản trợ giúp: Trị giá của hàng hóa, dịch vụ do người mua cung cấp miễn phí hoặc giảm giá. Được chuyển trực tiếp hoặc gián tiếp cho người sản xuất hoặc người bán hàng. Để sản xuất và bán hàng hóa xuất khẩu đến Việt Nam.
  • Phí bản quyền, phí giấy phép
  • Các khoản tiền mà người nhập khẩu phải trả từ số tiền thu được sau khi bán lại, định đoạt, sử dụng hàng hóa nhập khẩu được chuyển trực tiếp hay gián tiếp cho người bán dưới mọi hình thức.
  • Chi phí vận tải và chi phí có liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa nhập khẩu đến cửa khẩu nhập đầu tiên. Không bao gồm chi phí bốc, dỡ, xếp hàng từ phương tiện vận tải xuống cửa khẩu nhập đầu tiên.
  • Chi phí bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu đến cửa khẩu nhập đầu tiên.

*Đối với các khoản điều chỉnh trừ khi xác định trị giá hải quan

– Điều kiện để doanh nghiệp được điều chỉnh trừ sẽ bao gồm:

  • Có số liệu khách quan, định lượng được phù hợp với các chứng từ hợp pháp liên quan và có sẵn tại thời điểm xác định trị giá;
  • Đã được tính trong giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán;
  • Phù hợp với quy định của pháp luật về kế toán Việt Nam.

– Các khoản điều chỉnh trừ doanh nghiệp cần lưu tâm bao gồm:

  • Chi phí cho những hoạt động phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hóa. Bao gồm các chi phí về xây dựng, kiến trúc, lắp đặt, bảo dưỡng. Hoặc trợ giúp kỹ thuật, tư vấn kỹ thuật, chi phí giám sát. Và các chi phí tương tự.
  • Chi phí vận tải, bảo hiểm phát sinh sau khi hàng hóa đã được vận chuyển đến cửa khẩu nhập đầu tiên.
  • Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp ở Việt Nam đã nằm trong giá mua hàng nhập khẩu. Trường hợp các khoản phí, lệ phí liên quan đến nhiều loại hàng hóa khác nhau mà không tách riêng cho từng loại hàng hóa. Thì phân bổ theo tỷ lệ trị giá mua của từng loại hàng hóa.
  • Khoản giảm giá.
  • Các chi phí do người mua chịu liên quan đến tiếp thị hàng hóa nhập khẩu.
  •  Chi phí kiểm tra số lượng, chất lượng hàng trước khi nhập khẩu. Trường hợp các chi phí này là thỏa thuận giữa người mua, người bán. Và là một phần trong giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán. Do người mua trả cho người bán. Sẽ không được trừ ra khỏi trị giá giao dịch.
  • Chi phí mở L/C, phí chuyển tiền để thanh toán cho lô hàng nhập khẩu. Nếu chi phí này do người mua trả cho ngân hàng đại diện cho người mua thực hiện việc thanh toán tiền hàng.
  • Khoản tiền lãi tương ứng với mức lãi suất theo thỏa thuận tài chính của người mua và có liên quan đến việc mua hàng hóa nhập khẩu.

Giải pháp quản lý hệ thống trị giá hải quan hiệu quả

Để quản lý hệ thống kê khai trị giá hải quan hàng xuất, nhập khẩu một cách tối ưu trước sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan hải quan, chúng ta cần tiếp cận với vấn đề này một cách toàn diện và chi tiết. Đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần xây dựng và đảm bảo đội ngũ trực tiếp kê khai trị giá hải quan có chuyên môn sâu rộng và đặc thù về ngành hàng, thị trường và quy định hải quan bằng cách:

– Xây dựng hệ thống thiết lập, lưu trữ hồ sơ bài bản đầy đủ: Thiết lập một quy trình cụ thể, chuẩn hóa các thông tin đầu vào đảm bảo tính thống nhất, minh bạch, rõ ràng từ: hóa đơn mua hàng, hợp đồng, hóa đơn vận chuyển và các tài liệu khác. Sử dụng hệ thống lưu trữ điện tử để dễ dàng truy cập và quản lý các thông tin này, giúp tăng cường tính toàn vẹn và minh bạch của quy trình kê khai. Bên cạnh đó, các chứng từ, bằng chứng chứng minh tính xác thực của trị giá hải quan cũng cần được bộ phận nghiệp vụ lưu tâm và chuẩn bị chi tiết trước mỗi lần giao dịch hàng hóa.

– Chọn lựa và áp dụng phương pháp các định trị giá hải quan hợp lý: Ở trên TACA đã giúp doanh nghiệp làm rõ bức tranh tổng quát về 6 phương pháp xác định trị giá hải quan hàng xuất, nhập khẩu, do vậy nhà quản lý hoặc trưởng phòng bộ phần cần nắm sơ bộ 6 phương pháp này để có thể dễ dàng hơn trong việc thiết lập chiến lược giá, đàm phán và chốt giá với đối tác, cơ quan hải quan cũng như phổ biến đến các nhân sự trong doanh nghiệp mình.

– Thực hiện kiểm soát nội bộ: Chủ doanh nghiệp cần thiết lập kế hoạch và thực hiện kiểm tra định kỳ; để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ của quy trình kê khai trị giá. Điều này bao gồm việc kiểm tra, xác nhận và duyệt các thông tin và tài liệu trước khi nộp cho cơ quan hải quan nhằm cải thiện các hạn chế và thiếu sót được phát hiện trong quá trình kiểm tra, đảm bảo tuân thủ tốt các quy định và yêu cầu của cơ quan hải quan.

– Đào tạo nhân viên về quy trình kê khai, kiểm tra, tham vấn trị giá hải quan: Tổ chức các khóa đào tạo định kỳ cho nhân viên liên quan đến quy trình kê khai trị giá hải quan và các chuyên môn liên quan (ngành hàng, thị trường, quy định pháp luật…). Đảm bảo họ hiểu rõ về quy định pháp luật, các yêu cầu kỹ thuật và quy trình cụ thể của doanh nghiệp, giúp nâng cao chất lượng và hiệu suất làm việc của nhân viên.

– Sử dụng phần mềm quản lý hải quan: Đầu tư vào các hệ thống phần mềm quản lý hải quan hoặc ERP có tính năng quản lý hải quan để tự động hóa quy trình kê khai và theo dõi trạng thái của các giao dịch xuất, nhập khẩu. Điều này giúp tối ưu hóa quy trình và giảm thiểu sai sót do con người gây ra.

– Tăng cường hợp tác với các bên liên quan: Xây dựng mối quan hệ hợp tác với các nhà cung cấp, đại lý hải quan và các chuyên gia hàng đầu để được tư vấn và hỗ trợ trong quản lý và giải quyết các vấn đề phức tạp liên quan đến kê khai trị giá. Sự hợp tác này giúp giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa quy trình xuất, nhập khẩu.

– Đảm bảo duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị hải quan: Cập nhật thường xuyên và đảm bảo tính tuân thủ các quy định, chính sách mới nhất của cơ quan hải quan trong quá trình kê khai trị giá hải quan. Đồng thời, khi gặp phải vấn đề hoặc tranh chấp với cơ quan hải quan, hãy tiếp cận vấn đề một cách xây dựng, hợp tác. Thực hiện các cuộc đàm phán và trao đổi thông tin một cách chuyên nghiệp để tìm ra giải pháp phù hợp và tránh được những hậu quả tiêu cực cho doanh nghiệp.

– Đánh giá và cải tiến liên tục: Định kỳ đánh giá hiệu suất của quy trình kê khai trị giá và thu thập phản hồi từ các bộ phận liên quan. Dựa vào đánh giá này để thực hiện các biện pháp cải tiến và điều chỉnh quy trình kê khai để đảm bảo tính hiệu quả và tuân thủ pháp luật. Điều này giúp doanh nghiệp không chỉ duy trì được tuân thủ pháp luật mà còn tối ưu hóa hoạt động kinh doanh của mình trong môi trường xuất, nhập khẩu phức tạp.

Giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp dành lại “ưu thế” trong quá trình tham vấn trị giá hải quan

Tham vấn trị giá hải quan là quá trình mà cả phía doanh nghiệp và đơn vị hải quan hải quan đều đưa ra những thông tin, tài liệu làm bằng chứng để chứng minh rằng mức giá mà mình đưa ra là phù hợp.

Theo lẽ tự nhiên, phần đa doanh nghiệp sẽ ưu tiên nộp ít thuế bằng cách giảm giá thành cũng như tối đa các ưu đãi thuế quan từ chính phủ và Hiệp định thương mại tự do liên quan. Một số đơn vị nhập khẩu khác còn tìm cách “khai man” – khai giá hàng thấp hơn thực tế và tự tạo bộ chứng từ “giả” một cách hợp lệ, phù hợp và sát nhất với mức trị giá kê khai.

Ở khía cạnh khác, cơ quan hải quan lại chịu áp lực thu thuế theo chỉ tiêu được giao nhằm “Chống gian lận, trốn thuế, nợ đọng thuế, chống thất thu thuế nhập khẩu”. Vì vậy họ có “xu hướng” muốn thu thuế cao. Một cách vô tình hay hữu ý, việc xác định giá hàng cao sẽ được các bác ưu ái.

Cùng một vấn đề, cùng một lô hàng nhưng được xử lý bởi 2 động cơ định giá trái ngược, đã khiến cán cân trở nên khập khiễng khi: “Một bên chủ hàng muốn định giá thấp, một bên Hải quan lại muốn định giá cao”. Dẫn đến công tác tìm ra tiếng nói chung giữa 2 tổ chức còn nhiều điều trăn trở.

Lúc này, biện pháp tham vấn giá là cách tối ưu nhất để doanh nghiệp và các cán bộ hải quan đưa đến tiếng nói thống nhất. 

Tất nhiên, rất có thể 2 bên không đi đến được sự thống nhất ý kiến sau buổi làm việc dẫn đến các “tranh chấp về giá”. Khi đó, nếu chủ hàng không muốn chậm trễ giải phóng hàng, thì phải nộp khoản đảm bảo tại kho bạc Nhà nước, theo mức giá mà cơ quan hải quan đưa ra. Sau khi nộp đảm bảo là có thể thông quan, hoặc giải phóng hàng trước, rồi tiến hành làm bước tiếp theo như tiến hành tham vấn giá hoặc tham gia vào cuộc kiểm tra sau thông quan của đơn vị Hải quan.

Lúc này, để dành được “ưu thế” trong cuộc tham vấn giá, đòi hỏi chủ doanh nghiệp cần chung tay với nhân sự của mình để tối ưu lại hồ sơ tham vấn, cũng như các chứng từ, chứng cứ và lý lẽ sắc bén để giải trình với cơ quan hải quan một cách tự tin, am hiểu ngành hàng, thị trường và quy định pháp luật hải quan.

Nguồn: Taca Import & Export Consulting

Ý KIẾN BẠN ĐỌC

Tin xem nhiều

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN

  • 30/08/2021
  • 6192 lượt xem

NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG

  • 30/08/2021
  • 5804 lượt xem

International Commercial Terms (INCOTERMS)

  • 26/06/2020
  • 5290 lượt xem

Bài giảng - Đấu thầu Quốc tế

  • 30/06/2020
  • 4760 lượt xem

Bài giảng - International Payment

  • 21/07/2020
  • 4410 lượt xem

Bài giảng - CONTAINER

  • 26/06/2020
  • 4161 lượt xem